DNA 1 on Nostr: Ở đây, chúng tôi đã thực hiện phương pháp sắc ký lỏng-khối ...
Ở đây, chúng tôi đã thực hiện phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ song song siêu hiệu năng dựa trên phân tích hệ chuyển hóa có mục tiêu rộng rãi trên Pueraria lobata , P. lobata var. thomsonii và P. lobata var. montana. Trong số đó, tổng cộng 614 chất chuyển hóa đã được xác định và phân biệt với nhau bằng cách sử dụng phân tích phân biệt đối xử bình phương nhỏ nhất một phần trực giao. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng sự khác biệt về dinh dưỡng giữa P. lobata và các giống của nó có thể được giải thích bằng sự khác biệt về lượng axit amin, nucleotide, saccharide và lipid; sự khác biệt về hàm lượng flavonoid, isoflavone, axit phenolic, axit hữu cơ và coumarin gây ra sự khác biệt về chất lượng dược phẩm của P. lobata và các giống của nó. Ngoài ra, các chất chuyển hóa quan trọng chịu trách nhiệm phân loại ba giống Pueraria đã được xác định. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết mới về nguyên nhân trao đổi chất cơ bản của sự biến đổi về dinh dưỡng và dược liệu ở P. lobata và các giống của nó.
Từ khóa: Pueraria lobata , UPLC-MS/MS, hồ sơ chất chuyển hóa, chất chuyển hóa sơ cấp, chất chuyển hóa thứ cấp
1. Giới thiệu
Cây thuộc họ Đậu thường được biết đến là nguồn cung cấp tinh bột, protein và dầu, có giá trị kinh tế cao [ 1 , 2 ]. Các loài khác trong họ này có thể dùng làm cây thuốc nhờ các thành phần hoạt tính sinh học của chúng [ 3 , 4 , 5 ]. Pueraria là một chi đại diện điển hình bao gồm hơn 20 loài, tất cả đều có nguồn gốc từ Nam, Đông và Đông Nam Á. P. lobata và P. lobata var. thomsonii là những cây ăn được và làm thuốc nổi tiếng: P. lobata, tức là kudzu, là một giống nguyên bản có hàm lượng isoflavone cao có giá trị chữa bệnh tiềm năng và tinh bột của nó đã được sử dụng để chữa bệnh và ăn uống; so với P. lobata , P . lobata var. thomsonii là giống có hàm lượng tinh bột cao hơn nên được gọi là tinh bột kudzu [ 6 ]. Theo Dược điển Trung Quốc, rễ khô của P. lobata và P. lobata var. thomsonii đã được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền của Trung Quốc để điều trị các vấn đề về sốt, hạ lipid máu, mạch máu não và lạm dụng rượu ở Trung Quốc trong hàng ngàn năm [ 7 , 8 , 9 , 10 ]. Ngoài ra , P. lobata var. montana là một giống khác nổi tiếng là loài xâm lấn sau khi được du nhập từ châu Á đến Hoa Kỳ vào những năm 1800, ban đầu dùng để làm thức ăn gia súc và kiểm soát xói mòn đất [ 11 , 12 , 13 ].
Chất lượng dinh dưỡng của thực vật chủ yếu phụ thuộc vào các chất chuyển hóa chính của chúng, chẳng hạn như axit amin, nucleotide, polysacarit, lipid và vitamin, trong khi các chất chuyển hóa thứ cấp chứa các hoạt chất sinh lý có thể có tác động lớn đến sức khỏe con người [ 14 , 15 , 16 ]. Tất cả các loài trong chi Pueraria đều chứa hàm lượng flavonoid và isoflavone hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm kaempferol, acacetin, puerarin, daidzein và genistein, có chức năng thu dọn gốc tự do và thể hiện nhiều đặc tính dược lý [ 17 , 18 , 19 ]. Trong những năm gần đây, nghiên cứu về Pueraria chủ yếu tập trung vào sự khác biệt về tinh bột, các nguyên tố khoáng và một số chất chuyển hóa thứ cấp cụ thể như puerarin [ 10 , 20 ]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các loại chất chuyển hóa cụ thể, do đó, chỉ có thể giải thích sự khác biệt từ một góc độ. Với sự phát triển của chất chuyển hóa và ứng dụng thành công của nó ở nhiều loại thực vật [ 21 ], nó mang lại cơ hội tốt để hiểu được sự khác biệt về chất chuyển hóa giữa P. lobata và hai giống của nó ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng và dược phẩm của nó, đặc biệt là ở P. lobata var. Montana, một loài xâm lấn.
Để hiểu rõ hơn về các biến thể dinh dưỡng và dược liệu của P. lobata và hai giống của nó, người ta đã thực hiện phân tích chuyển hóa nhắm mục tiêu rộng rãi dựa trên phương pháp sắc ký lỏng-song song siêu hiệu năng (UPLC-MS/MS). Chúng tôi chủ yếu phân tích thành phần và hàm lượng các thành phần dinh dưỡng và dược liệu giữa P. lobata và hai giống của nó. Kết quả cho thấy cơ sở vật chất cơ bản về giá trị dinh dưỡng và dược liệu ở Pueraria , đồng thời cung cấp bằng chứng mới giải thích tại sao P. lobata và P. lobata var . thomsonii có thể được sử dụng làm cây ăn được và cây thuốc, trong khi P. lobata var. Montana không thể.
Đi đến:
2. Kết quả
2.1. Phân tích trao đổi chất được nhắm mục tiêu rộng rãi ở P. lobata và hai giống của nó
Từ khóa: Pueraria lobata , UPLC-MS/MS, hồ sơ chất chuyển hóa, chất chuyển hóa sơ cấp, chất chuyển hóa thứ cấp
1. Giới thiệu
Cây thuộc họ Đậu thường được biết đến là nguồn cung cấp tinh bột, protein và dầu, có giá trị kinh tế cao [ 1 , 2 ]. Các loài khác trong họ này có thể dùng làm cây thuốc nhờ các thành phần hoạt tính sinh học của chúng [ 3 , 4 , 5 ]. Pueraria là một chi đại diện điển hình bao gồm hơn 20 loài, tất cả đều có nguồn gốc từ Nam, Đông và Đông Nam Á. P. lobata và P. lobata var. thomsonii là những cây ăn được và làm thuốc nổi tiếng: P. lobata, tức là kudzu, là một giống nguyên bản có hàm lượng isoflavone cao có giá trị chữa bệnh tiềm năng và tinh bột của nó đã được sử dụng để chữa bệnh và ăn uống; so với P. lobata , P . lobata var. thomsonii là giống có hàm lượng tinh bột cao hơn nên được gọi là tinh bột kudzu [ 6 ]. Theo Dược điển Trung Quốc, rễ khô của P. lobata và P. lobata var. thomsonii đã được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền của Trung Quốc để điều trị các vấn đề về sốt, hạ lipid máu, mạch máu não và lạm dụng rượu ở Trung Quốc trong hàng ngàn năm [ 7 , 8 , 9 , 10 ]. Ngoài ra , P. lobata var. montana là một giống khác nổi tiếng là loài xâm lấn sau khi được du nhập từ châu Á đến Hoa Kỳ vào những năm 1800, ban đầu dùng để làm thức ăn gia súc và kiểm soát xói mòn đất [ 11 , 12 , 13 ].
Chất lượng dinh dưỡng của thực vật chủ yếu phụ thuộc vào các chất chuyển hóa chính của chúng, chẳng hạn như axit amin, nucleotide, polysacarit, lipid và vitamin, trong khi các chất chuyển hóa thứ cấp chứa các hoạt chất sinh lý có thể có tác động lớn đến sức khỏe con người [ 14 , 15 , 16 ]. Tất cả các loài trong chi Pueraria đều chứa hàm lượng flavonoid và isoflavone hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm kaempferol, acacetin, puerarin, daidzein và genistein, có chức năng thu dọn gốc tự do và thể hiện nhiều đặc tính dược lý [ 17 , 18 , 19 ]. Trong những năm gần đây, nghiên cứu về Pueraria chủ yếu tập trung vào sự khác biệt về tinh bột, các nguyên tố khoáng và một số chất chuyển hóa thứ cấp cụ thể như puerarin [ 10 , 20 ]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các loại chất chuyển hóa cụ thể, do đó, chỉ có thể giải thích sự khác biệt từ một góc độ. Với sự phát triển của chất chuyển hóa và ứng dụng thành công của nó ở nhiều loại thực vật [ 21 ], nó mang lại cơ hội tốt để hiểu được sự khác biệt về chất chuyển hóa giữa P. lobata và hai giống của nó ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng và dược phẩm của nó, đặc biệt là ở P. lobata var. Montana, một loài xâm lấn.
Để hiểu rõ hơn về các biến thể dinh dưỡng và dược liệu của P. lobata và hai giống của nó, người ta đã thực hiện phân tích chuyển hóa nhắm mục tiêu rộng rãi dựa trên phương pháp sắc ký lỏng-song song siêu hiệu năng (UPLC-MS/MS). Chúng tôi chủ yếu phân tích thành phần và hàm lượng các thành phần dinh dưỡng và dược liệu giữa P. lobata và hai giống của nó. Kết quả cho thấy cơ sở vật chất cơ bản về giá trị dinh dưỡng và dược liệu ở Pueraria , đồng thời cung cấp bằng chứng mới giải thích tại sao P. lobata và P. lobata var . thomsonii có thể được sử dụng làm cây ăn được và cây thuốc, trong khi P. lobata var. Montana không thể.
Đi đến:
2. Kết quả
2.1. Phân tích trao đổi chất được nhắm mục tiêu rộng rãi ở P. lobata và hai giống của nó